Tại sao phải dùng Docker?
Nhìn qua các hoạt động triển khai và điều hành ứng dụng trước đây, chúng ta phải cài đặt mọi thứ bằng tay từ A tới Z như Web Server Apache, Nginx, MySQL, PHP…Cài xong là đuối như trái chuối.
Vì vậy người ta mới nghĩ đến việc tạo ra Docker để xử lý việc này, chỉ cần cấu hình container sau đó ấn run và thế là ngồi chơi xơi nước. Sướng nhỉ.
Chúng ta sẽ đi sâu hơn vào bài viết nhé.
Docker là gì?
Docker đơn giản là 1 nền tảng phần mềm cho phép người dùng triển khai và điều hành các ứng dụng cực kì dễ dàng. Nó cho phép tạo ra các môi trường độc lập và tách biệt để khởi chạy và phát triển ứng dụng thông qua môi trường gọi là container.
Chỉ với một thao tác duy nhất mọi hoạt động cài đặt môi trường sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng.
Với sự đơn giản, nhanh chóng và dễ sử dụng của Docker và những ưu điểm khá nổi bật của nền tảng này mang lại.
Cách thức hoạt động
Docker sử dụng được thiết kế dựa trên kiến trúc Client-Server. Client sẽ liên lạc với Docker daemon bằng REST API qua UNIX socket hoặc Network Interface. Một dạng Client khác là Docker Compose cho phép bạn làm việc với các application bao gồm một tập trong các container.
Một số khái niệm
Docker Daemon(dockerd) :lắng ngheDocker API request và quản lý các object bao gồm: images, containers, networks và columes.
Docker Client: là nơi người dùng tương tác với Docker bằng việc sử dụng command line. Command giao tiếp với các daemon khác thông qua Docker API.
Docker registries: được dùng để lưu các images. Docker Hub là một public registrynơi mà các Docker tìm kiếm và tải các image hoặc bạn có thể tự xây dựng 1 private registry của chính bạn.
Docker objects: khi bạn dùng Docker và tạo images, containers, networks,volumes, plugins…những thứ này được gọi chung là objects.
Docker networks: cho phép các container kết nối và liên lạc với nhau.
Docker Compose: là công cụ cho phép chạy các application với nhiều Docker containers một cách dễ dàng. Docker Compose là tập tin composer.yml dùng để cấu hình các command khi cài Docker.
Docker Engine: công cụ dùng để đóng gói các application.
Docker Images: là một template để khởi tạo nên Docker. Ví dụ, chúng ta cài ubuntu và web server Apache, sau đó đóng gói nó lại thành 1 tập tin có thể chạy được trên Docker. Đó được gọi là image.
Docker Containers: là một insatance được build từ image giống như máy ảo. Bạn có thể tạo, xóa, dừng hoặc di chuyển bằng Docker API hoặc CLI.
Docker files: là tập tin chứa các chỉ dẫn cấu hỉnh để build 1 image.
Docker Volumes: là phần dữ liệu được tạo ra khi Docker Container được khởi tạo.
Lợi ích khi sử dụng Docker
- Không như các máy ảo, Docker có tốc độ khởi tạo và chạy rất nhanh trong vòng vài giây.
- Bạn có thể cài đặt và chạy Docker dễ dàng ở bất cứ đâu.
- Mỗi một container là một môi trường độc lập không ảnh hưởng lẫn nhau.
- Khả năng mở rộng của Docker dường như là vô hạn.
- Dễ dàng thiệt lập môi trường làm việc nhanh chóng. Chỉ cần cấu hình 1 lần duy nhất và chạy bạn có thể tạo ra nhiều môi trường làm việc giống nhau. Điều này sẽ giúp bạn không mắc sai sót trong quá trình cài đặt các application.
- Do Docker rất nhẹ nên chúng có tốc độ khởi tạo rất nhanh.
Kết luận
Docker rất hiệu quả và dễ dàng trong việc triển khai môi trường ứng dụng một cách nhanh chóng. Việc ứng dụng Docker trong môi trường production giúp các doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức.
Bên cạnh đó với tính mở rộng ưu việt, tốc độ nhanh chóng giúp Docker trở thành một trong những nền tảng được nhiều người ưa chuộng.
Để cài đặt Docker các bạn tham khảo hướng dẫn cài đặt và chạy một container cơ bản.